ĐỀ TÀI CHIẾN SĨ THI ĐUA CỦA GIÁO VIÊN CẤP CƠ SỞ TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC SỐ 1 XÃ NA TÔNG

Thứ sáu - 06/10/2023 13:00

ĐỀ TÀI CHIẾN SĨ THI ĐUA CỦA GIÁO VIÊN CẤP CƠ SỞ TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC SỐ 1 XÃ NA TÔNG

ĐỀ TÀI CHIẾN SĨ THI ĐUA CỦA GIÁO VIÊN CẤP CƠ SỞ TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC SỐ 1 XÃ NA TÔNG

CHIÊN SĨ THI ĐUA

        A. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA SÁNG KIẾN

        I. Mục đích

        Giúp học sinh làm chủ kiến thức, biết vận dụng hiệu quả kiến thức đã học thuộc các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học và kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, kỹ năng cộng tác, kỹ năng giao tiếp. Phối hợp chúng để giải quyết những vấn đề trong học tập, thực tế hàng ngày.

        Nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, hoạt động cộng đồng và hoạt động tập thể, thông qua đó vận dụng kiến thức của nhiều môn học để tạo ra sản phẩm đẹp, thẩm mỹ và đúng yêu cầu.

        Mục đích triển khai các giải pháp giúp giáo viên vận dụng một cách linh hoạt hiệu quả trong việc tổ chức dạy học giáo dục cho học sinh, nhằm hình thành phẩm chất, năng lực đáp ứng chương trình GDPT 2018.

        Ngoài ra sáng kiến này còn giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm vận dụng phương pháp hình thức dạy học mới trong công tác giáo dục học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục.

        II. Sự cần thiết của sáng kiến

        Việc đưa giáo dục STEM vào cấp tiểu học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay. Cụ thể là:

        +  Đảm bảo giáo dục toàn diện.

        Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh là nhiệm vụ hàng đầu của người dạy học từ đó tạo ra con người năng động, sáng tạo về mọi mặt hình thành nhân cách cho học sinh, Bậc học Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi hình thành những kiến thức ban đầu cơ bản và bền vững sau đó tiếp tục học lên cấp học cao hơn.

        + Nâng cao hứng thú học tập các môn học thuộc nhiều lĩnh vực.

        Hứng thú học tập là một trong những yếu tố tâm lí đặc biệt quan trọng trong học tập. Nhờ có hứng thú học sinh sẽ tự giác và tích cực hơn trong học tập, và đó cũng là điều kiện nảy sinh ý tưởng suy nghĩ sáng tạo của học sinh. Hứng thú học tập môn học nào đó không chỉ ảnh hưởng tích cực tới kết quả của môn học đó, mà còn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh đúng theo sở trường của bản thân sau này.

        + Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.

        Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh là một trong những tư tưởng đổi mới chủ đạo của giáo dục. Đối với giáo dục phổ thông, tư tưởng này được thể hiện đầy đủ và toàn diện trong Module chương trình GDPT 2018 mới được ban hành. Có nhiều cách thức để phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Giáo dục STEM là một trong những phương thức phù hợp và rất hiệu quả.

        + Kết nối trường học với cộng đồng.

       Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, tại trường tôi đang công tác Thiết nghĩ phải thường xuyên trau rồi kiến thức nhiều môn học là nhiệm vụ chính của người giáo viên không phải thích thì làm, không thích, không cần thiết thì thôi nhưng từ nay trở đi thì việc triển khai mô hình giáo dục STEM là một trong những việc cần phải có trong các tiết dạy của giáo viên. Bên cạnh đó, giáo dục STEM cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.

Với phương pháp “Học thông qua thực hành”, “vừa học vừa chơi”, STEM tạo cho học sinh hứng thú khi  học. Thông qua  những trò chơi thú vị gắn liền  với kiến thức, những dự án học tập sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn. Chính vì lý do trên tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp vận dụng phương pháp giáo dục STEM để nâng cao chất lượng môn công nghệ phần thủ công - kĩ thuật lớp 3 trường PTDTBT Tiểu học số 1 xã Na Tông.

 B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

        I. Thời gian nghiên cứu.

       Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023.

        II. Đối tượng nghiên cứu.

Học sinh khối lớp 3 trường PTDTBT Tiểu học số 1 xã Na Tông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

        III. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.

Triển khai thực nghiệm và áp dụng tại trường PTDTBT Tiểu học số 1 xã Na Tông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

 C. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

   I. Tình trạng giải pháp đã biết

        1. Ưu điểm.

Được sự quan tâm của Sở Giáo dục theo công văn số 652/SGDĐT-GDMT, triển khai ngày 22/03/2023 của Sở Giáo dục & Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong trường tiểu học.

Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên đã tổ chức chuyên đề cấp huyện dạy học tích hợp giáo dục STEM môn công nghệ.

Giáo viên đã được học tập và tập huấn trên hệ thống modun trang Web của Bộ

Giáo viên dạy môn Tin học & Công nghệ  được tham gia khóa học bồi dưỡng  học tập và tiếp thu học phần giáo dục STEM trong hè trước thềm năm học mới.

Nội dung của môn công nghệ liên hệ chặt chẽ đến các vấn đề giáo dục STEM mô hình giáo dục mới và được xác định là chương trình giáo dục có triển vọng không chỉ trong năm học này và tiếp tục trong thời gian tới.

        Vận dụng dạy học STEM trong chương trình công nghệ lớp 3 tạo điều kiện để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ không phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên.

Học sinh hứng thú, đam mê yêu thích môn học, thích làm sản phẩm thủ công

       2. Nhược điểm

a. Về cơ sở vật chất

Nhà trường chưa cung cấp được đầy đủ các vật liệu, dụng cụ dùng để thực hành.

        Học sinh toàn bộ là dân tộc thiểu số có hoàn cảnh gia đình khó khăn không có điều kiện để mua sắm các dụng cụ và vật liệu để thực hành. Cho nên việc dạy học gặp rất nhiều khó khăn.

b. Đối với giáo viên

Các tài liệu hướng dẫn giảng dạy chương trình giáo dục STEM hiện nay chưa hướng dẫn chi tiết, cụ thể nội dung lồng ghép giáo dục với môn học công nghệ nên trong quá trình thực hiện gặp không ít những khó khăn.

Là mô hình học mới chưa được áp dụng phổ biến cho lên một số bài đã có vận dụng mô hình giáo dục STEM nhưng còn ít và hiệu quả chưa cao.

Một số giáo viên còn lúng túng chưa nắm được cách thức triển khai trong việc xây dựng các câu hỏi, mở rộng, liên hệ, tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM vào bài học.

Trong thực tế giảng dạy, giáo viên chú ý đến kiến thức, kĩ năng cần hình thành trong bài học, chưa thực sự chú ý đến việc tích hợp nội dung giáo dục.

Đa số giáo viên chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận STEM còn ngại tìm hiểu và thực hiện.

Hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên để họ thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không chịu tiếp thu cái mới cũng là một rào cản lớn trong việc đưa STEM vào trong giáo dục.

        c. Đối với học sinh

Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại làm việc do lối giáo dục chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động nên các em tương đối bị động trong việc nghiên cứu tìm tòi khám phá,… Một số em còn nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin thể hiện khả năng của bản thân, kỹ năng làm việc nhóm còn hạn chế.

Việc thực hiện ngoài không gian trường, lớp cũng gặp một số khó khăn, vì các em ở nhiều địa bàn khác nhau.

        3. Sự cần thiết của việc đề xuất những giải pháp mới nhằm khắc phục những tồn tại của giải pháp cũ

        Chất lượng giáo dục học sinh là yếu tố quan trọng không thể thiếu, đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động dạy học của giáo viên, đòi hỏi cho mỗi chúng ta cần có các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đưa chất lượng học sinh ngày một nâng cao giúp hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018. Để đạt được mục tiêu nhiệm vụ trên đòi hỏi người thầy phải biết vận dụng sáng tạo các biện pháp một cách linh hoạt, người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất định về nội dung chương trình tích hợp, có khả năng hiểu được về tâm sinh lí của học sinh, về nhu cầu và khả năng của các em.

Do vậy, việc tăng cường đổi mới các giải pháp nâng cao chất lượng chính là con đường, là cách có thể khắc phục những hạn chế này. Hơn nữa, làm thế nào để tiếp tục phát triển và áp dụng hiệu quả các giải pháp vào việc nâng cao chất lượng học sinh. Vì thế đề tài sáng kiến “Một số giải pháp vận dụng phương pháp giáo dục STEM để nâng cao chất lượng môn công nghệ phần thủ công - kĩ thuật lớp 3 trường PTDTBT Tiểu học số 1 Na Tông.” Đưa vào áp dụng trong năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo.

        II. Nội dung của giải pháp

        1. Bối cảnh, động lực ra đời, mục tiêu,  giá trị của giải pháp

        Trường  PTDTBT Tiểu học số 1 xã Na Tông là trường thuộc xã biên giới, kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, xã Na Tông  đang phấn đấu lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025, tạo điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội địa phương, đây là tiền đề cơ bản để thực hiện đổi mới căn bản, giáo dục toàn diện, đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay.

Trong những năm qua tôi luôn đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng học sinh môn học tôi đảm nhiệm đạt được hiệu quả cao.

Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc giáo dục STEM trong môn công nghệ lớp 3.

Trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng liên quan đến (các lĩnh vực) khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học theo cách tiếp cận liên môn. Học sinh có thể áp dụng để làm sản phẩm công nghệ thủ công gắn liền với cuộc sống, học tập, vui chơi, tạo điều kiện cho các em phát huy ý tưởng sáng tạo chính vì lẽ đó trong hoạt động dạy học cần phải tích hợp giáo dục STEM.

* Tìm hiểu về giáo dục STEM

STEM không phải là một môn học mà là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn…

STEM là từ viết tắt của một hình thức giáo dục mới hướng đến kinh tế tri thức với sự kết hợp của 4 lĩnh vực gồm: Science (Khoahọc), Technology (Công nghệ),  Engineering (Kĩ thuật), Mathematics (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là dạy học tích hợp liên môn, trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.

Ngoài ra, trong giáo dục STEM còn quan tâm đến tích hợp giáo dục nghệ thuật (Art) có tính kết nối trong giáo dục STEM:

STEM + Art (nghệ thuật) = STEAM

        2. Các bước thực hiện, các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp

Kết quả khảo sát học sinh khi chưa thực hiện dạy tích hợp nội dung giáo dục STEM như sau:

 

Nội dung khảo sát

Tổng số học sinh

Hoàn thành tốt

 Hoàn thành

Chưa hoàn thành

 SL

%

 SL

%

 SL

%

1. Nội dung kiến thức liên môn

    82

 24

 29

 57

 70

 1

 1

2. Nội dung sản phẩm thủ công

 22

 27

 60

 73

 0

 0

3. Vận dụng kiến thức vào thực tế

 21

 26

 60

 73

 1

 1

 

        Khi chưa áp dụng dạy học phương pháp tích hợp giáo dục STEM, đa phần các em mới chỉ đạt ở mức hoàn thành, các sản phẩm hoàn thành tốt tỷ lệ còn thấp, khả năng vận dụng kiến thức các môn học để hoàn thành sản phẩm theo các tiêu chí đề ra chưa cao, kĩ năng tự giải quyết vấn đề, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế còn hạn chế, các sản phẩm tạo ra chưa đẹp và không đảm bảo.

Nhiều học sinh còn rụt rè, nhút nhát chưa tích cực tự giác trong học tập việc tự tìm tòi khám phá môn học có thái độ thờ ơ ỷ lại vào nhóm trưởng, thầy cô.

Việc chuẩn bị đồ dùng học tập của một số học sinh chưa chu đáo.

        3. Nội dung giải pháp

        3.1. Giải pháp thứ nhất: Nội dung kiến thức giáo dục STEM trong môn công nghệ 3

Tích hợp nội dung  giáo dục STEM vào môn công nghệ lớp 3 là rất quan trọng nhưng không phải bài học nào, tiết học nào cũng có thể áp dụng được. Để có thể khai thác triệt để những vấn đề về giáo dục STEM trong bài học góp phần giáo dục ý thức, hành vi cho học sinh, giáo viên nắm vững các bước sau:

Bước 1: Nghiên cứu kỹ tài liệu hướng dẫn học và phân loại các bài có nội dung hoặc có khả năng tích hợp nội dung giáo dục STEM vào bài.

Nội dung kiến thức môn công nghệ lớp 3 có nhiều bài có thể tích hợp nổi bật ở phần II dạy thủ công kĩ thuật áp dụng được nhiều kiến thức liên môn.

Bước 2: Xác định các kiến thức giáo dục STEM được tích hợp vào bài để xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

VD: Bài 8. Làm đồ dùng học tập

- Xác định nội dung kiến thức, kỹ năng giáo dục STEM trong bài học

+ Khoa học: Tận dụng phế liệu để làm đồ dùng học tập (chiếc thước kẻ…) góp phần tiết kiệm, bảo vệ môi trường.

+ Công nghệ; Kĩ thuật: Sử dụng một số nguyên liệu đơn giản, giấy màu, bìa, hồ dán, để tạo và trang trí chiếc thước kẻ.

+ Toán học: Thao tác tính toán, đo, vẽ kích thước chiều dài, chiều rộng của thước, vạch các vạch chia số trên thước…

Lựa chọn vật liệu với số lượng nhiều hơn, ít hơn để tạo ra cái thước với nhiều kích cỡ khác nhau.

+ Mĩ thuật: Trang trí chiếc thước kẻ đẹp, sáng tạo.

Bước 3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục STEM vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng và dự kiến các kiến thức có thể đưa vào bài.

Ở môn công nghệ 3 phần thủ công kĩ thuật có rất nhiều bài có thể tích hợp được giáo dục STEM. Cụ thể là:

STT

Tên bài

Ứng dụng làm ra sản phẩm

Bài 8

Làm đồ dùng học tập

Làm chiếc  thước kẻ

 

Bài 9

Làm biển báo giao thông (Tiết 2, 3)

Làm biển  báo giao thông cấm đi ngược chiều

Làm biển báo giao thông (Tiết 4)

Làm biển  báo giao thông tự chọn

Bài 10

Làm đồ chơi

Làm ô tô đồ chơi

        3.2. Giải pháp thứ hai: Chú trọng dạy học công nghệ theo hướng tiếp cận liên môn

Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức Khoa học, Tin học, Kĩ thuật và Toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, STEM vừa mang ý nghĩa thúc đẩy các lĩnh vực Khoa học, Tin học, Toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực, phẩm chất của người học. STEM chính  là sự điều chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc cách mạng Công nghệ 4.0.

Thay vì các phương pháp truyền thống thì phương pháp giáo dục STEM giúp cho học sinh có thể kết hợp các môn học thành mô hình gắn kết qua các ứng dụng thực tế. Nhờ đó, các em học sinh có thể tiếp thu kiến thức ở nhiều lĩnh vực mà còn có thể ứng dụng nguồn kiến thức đó vào thực tế.

Trong dạy học công nghệ lớp 3, để làm ra sản phẩm học sinh phải huy động nhiều kiến thức của nhiều môn học như ( Toán, khoa học, mỹ thuật, ...)

        VD1: Dạy bài 10: Làm đồ chơi chiếc ô tô thì học sinh phải làm các bộ phận của ô tô (Thân ô tô, bánh xe ô tô, trục bánh xe...)

        + Tích hợp môn toán: Vận dụng kiến thức kĩ năng môn toán để làm ô tô: Đo, vẽ thân xe có dạng hình chữ nhật chiều dài 15 cm, chiều rộng 10 cm, bánh xe hình tròn bán kính 2 cm, đầu xe hình thang. Tính toán được chi phí để làm ô tô đồ chơi.

       + Tích hợp môn mỹ thuật: Trang trí, cắt, dán đẹp và thẩm mĩ.

       + Tích hợp môn khoa học: Tận dụng phế liệu (giấy bìa, ống hút, que tre...) để làm sản phẩm đồ chơi ô tô góp phần giáo dục bảo vệ môi trường, phát huy khả năng sáng tạo, phát triển tư duy, làm điều khiển cho xe có thể chạy tự động được, rèn kĩ năng làm việc khoa học, gọn gàng, sạch sẽ biết tiết kiệm vật liệu, thu dọn vệ sinh sản phẩm sau khi làm xong, biết chọn ống hút to hơn trục bánh xe để bánh xe có thể chuyển động quay quanh trục.

- Ở hoạt động quan sát mẫu, giáo viên đặt một số câu hỏi tích hợp kiến thức môn toán

+ Thân xe có hình dạng, kích thước như thế nào? (Hình chữ nhật có chiều dài 15 cm chiều rộng 10 cm)

+ Bánh xe có dạng hình gì, kích thước ra sao? (hình tròn bán kính 2 cm)

- Khi làm mẫu, giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng môn toán, sử dụng thước kẻ để vẽ hình chữ nhật, compa để vẽ hình tròn theo đúng kích thước cho trước.

- Trong hoạt động thực hành, quan sát uốn nắn, hướng dẫn học sinh sử dụng vật liệu dụng cụ để làm xe ô tô đồ chơi theo đúng quy trình (kỹ thuật, công nghệ). Hướng dẫn học sinh sử dụng thước kẻ để vẽ hình chữ nhật, compa để vẽ hình tròn theo đúng kích thước đã cho để tạo sản phẩm đảm bảo theo tiêu chí đề ra (vận dụng kiến thức, kỹ năng môn toán). Lựa chọn ống hút có đường kính lớn hơn que gắn với bánh xe để bánh xe có thể quay quanh trục ít lực cản ma sát, sử dụng phế liệu để tạo sản phẩm, biết vệ sinh sạch sẽ sau khi hoàn thành sản phẩm ... (kiến thức môn khoa học). Khuyến khích học sinh vẽ, trang trí ô tô đẹp (vận dụng kiến thức môn mỹ thuật)

Qua đó rèn tác phong làm việc khoa học, rèn ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ, biết vận dụng, phối hợp kiến thức nhiều môn học để hoàn thành sản phẩm.

        VD2: Bài 9: Làm biển báo giao thông cấm đi ngược chiều có đường kính là 6 cm.

Hoạt động giáo viên

Hoạt động Học sinh

- Để vẽ được hình tròn em dùng dụng cụ gì để vẽ?

- Dùng compa hoặc vỏ thạch dừa có hình tròn để vẽ

- Hình tròn có đường kính 6 cm thì bán kính hình tròn bằng bao nhiêu?

- Để có hình tròn có đường kính bằng 6 cm thì em làm thế nào?

- Bán kính bằng 3 cm vì bán kính bằng một nửa đường kính.

- Dùng compa vẽ hình tròn bán kính 3 cm. Sau đó dùng kéo cắt theo đường đã vẽ.

- Để có hình chữ nhật bên trong biển báo có chiều dài 4 cm, rộng 1cm em làm thế nào?

- Dùng thước đo hình chữ nhật có chiều dài 4 cm, rộng 1cm sau đó dùng kéo cắt theo đường đã vẽ.

- Cột biển báo dùng vật liệu gì và làm như thế nào?

- Cột biển báo làm bằng que kem có sẵn, hay que tre vót tròn đều được.

    + Tích hợp toán học: Hiểu được bán kính hình tròn bằng nửa đường kính, biết sử dụng compa để vẽ hình tròn, sử dụng thước thẳng để vẽ hình chữ nhật theo kích thước cho trước.

        + Công nghệ, Kỹ thuật: Sử dụng một số nguyên liệu đơn giản: Giấy màu,

bìa, hồ dán, … để làm đồ dùng học tập theo đúng quy trình kỹ thuật.

 + Khoa học: Biết sử dụng tiết kiệm vật liệu, bảo vệ môi trường, vệ sinh sạch sẽ sau khi làm xong.

        + Tích hợp mĩ thuật: Cắt dán phải đẹp, thẩm mỹ.

        => Ngoài kiến thức biển báo giao thông cấm đi ngược chiều trong sách giáo khoa còn rất nhiều loại biển báo khác về nhà các em tìm hiểu và thực hành làm.

        3.3. Giải pháp thứ ba: Tổ chức tốt hoạt động thực hành

a. Chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo cho tiết dạy

- Trước khi lên lớp, giáo viên phải làm mẫu sản phẩm trước ở nhà. Có nắm chắc các bước thực hiện thì giáo viên mới hướng dẫn được học sinh, từ đó biết được những khó khăn, lúng túng, vướng mắc thường gặp của học sinh. Sản phẩm mẫu phải đảm bảo đúng kích thước, chắc chắn, đảm bảo tính thẩm mĩ.

- Chuẩn bị video quy trình thực hiện. Hiện nay, học liệu sách kết nối tri thức với cuộc sống chưa có sẵn những video, vì thế việc tìm kiếm nguồn tư liệu này khá khó khăn, giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian công sức để quay và biên tập video quy trình cách làm các sản phẩm thủ công. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị đồ dùng chu đáo cho tiết dạy. Nếu thiếu vật liệu và dụng cụ, học sinh sẽ không có đồ dùng để thực hành. Vì vậy, giáo viên cần hết sức quan tâm, nhắc nhở học sinh chuẩn bị trước ở nhà. Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn những vật liệu phù hợp với điều kiện của địa phương, tận dụng vật liệu tái chế đã qua sử dụng như (giấy bìa, que kem, que tre, ống hút giấy…)

b. Tổ chức hoạt động thực hành

Để hoạt động tốt cần thực hiện các công việc sau:

Bố trí hợp lí chỗ ngồi cho học sinh. Chỉ ra những khó khăn dự kiến. Chỉ rõ những quy định sử dụng, dụng cụ (kéo, compa) để đảm bảo an toàn. Yêu cầu kĩ thuật và thời gian thực hành vừa tầm với tất cả học sinh.

Nhằm tạo cho học sinh cơ hội được học hỏi trong khi thực hành, phát huy trí tuệ tập thể, thế mạnh của từng thành viên; muốn vậy, giáo viên nên tổ chức cho học sinh thực hành theo nhóm. Bản thân giáo viên nên đến từng nhóm ngay từ khi học sinh bắt đầu thực hành để vừa kiểm tra và giám sát quá trình thực hành của học sinh, vừa trả lời giải đáp hoặc hướng dẫn các nhóm giúp đỡ nhau khi có thành viên trong nhóm gặp khó khăn. Giải thích hoặc hướng dẫn để các em hiểu rõ căn nguyên của khó khăn và cách khắc phục. Trong quá trình thực hành, giáo viên đặt câu hỏi, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn để hoàn thành sản phẩm.

        Giáo viên liệt kê các yêu cầu của sản phẩm thực hành và các tiêu chí đánh giá sản phẩm ở trong phiếu học tập để học sinh theo đó thực hiện và tự đánh giá.

        Thường xuyên cổ vũ, khen ngợi, động viên học sinh trong quá trình thực

hành. Tránh có những lời nói hoặc hành động làm học sinh xấu hổ nếu như các em mắc lỗi hoặc lúng túng. Gợi ý cho học sinh trang trí sản phẩm để những học sinh làm nhanh, làm xong sớm không rơi vào tình huống không còn gì để làm.

        Cần dành thời gian (khoảng 10 – 15 phút) để tổ chức cho học sinh trưng bày và đánh giá sản phẩm thực hành. Hoạt động này không chỉ có tác dụng tích cực hoá hoạt động của học sinh mà còn tạo không khí thi đua học tập, nhằm phát

triển phẩm chất, năng lực học sinh.

        VD: Bài 9: Thực hành làm biển báo giao thông cấm đi ngược chiều (Tiết 3)

* Chuẩn bị:

+ Giáo viên: Mẫu biển báo cấm đi ngược chiều, compa, giấy thủ công màu đỏ, giấy trắng, bìa, đất nặn, thước kẻ, bút chì, kéo, băng dính, que gỗ, bài giảng điện tử...

+ Học sinh: Compa, giấy thủ công màu đỏ, giấy trắng, bìa, đất nặn, thước kẻ, bút chì, băng dính, kéo, que gỗ, ..

Nội dung 1: Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh. Ôn lại kiến thức bài cũ dưới dạng trò chơi “ Ô cửa bí mật”

- Giáo viên giới thiệu luật chơi và cách chơi

- Học sinh trả lời các câu hỏi ẩn dấu ở các ô cửa bí mật.

 

 

 

- Nhận xét và đánh giá => Giáo viên chốt lại

Nội dung 2: Cho học sinh xem video

+ Em biết được gì sau khi xem video? (Các bước thực hiện làm biển báo giao thông cấm đi ngược chiều)

+ Ngoài cách làm trong video, các em còn có cách làm nào khác? (Phần đế biển báo có thể nặn khối đất có hình trụ, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình tam giác...)

+ Cột biển báo có thể dùng bút màu hoặc sử dụng các nan giấy màu đỏ để trang trí.

Nội dung 3: Giáo viên làm mẫu hướng dẫn các thao tác khó.

Nội dung 4: Thực hành

        - Lưu ý: Trước khi làm các em cần đảm bảo an toàn khi sử dụng compa, kéo.

 - Thực hành theo nhóm: Tùy theo số lượng học sinh của từng lớp mà giáo

viên dạy chia học sinh thực hành cho các nhóm sao cho phù hợp, nhưng tốt nhất

một nhóm lên để 4 đến 5 em.

Mỗi nhóm lại bầu ra nhóm trưởng để điều hành, nhóm trưởng có nhiện vụ phân công đến từng thành viên trong nhóm làm nhiệm vụ sao cho phải phù hợp với sở  trường và năng lực của mỗi thành viên trong nhóm.

+ Bạn thứ nhất: Dùng compa vẽ hình tròn trên giấy thủ công màu đỏ sau đó cắt, dán hình tròn của biển báo.

Ảnh: HS dùng compa quay hình tròn

Ảnh: HS dùng kéo cắt theo đường chì vẽ

 

+ Bạn thứ hai: Dùng giấy trắng A4 cắt và dán hình chữ nhật bên trong, hoặc dùng băng dính hai mặt màu trắng

Ảnh: HS dùng kéo cắt HCN bên trong biển báo

 Ảnh: HS dán HCN vào bên trong biển báo

 

+ Bạn thứ ba: Cắt nan giấy và trang trí cột biển báo

Ảnh: HS dùng kéo cắt nan giấy

Ảnh: HS trang trí cột biển báo

 

+ Bạn thứ tư: Dùng đất nặn để tạo hình khối làm đế biển báo.

HS dùng đất nặn để tạo hình khối làm đế

Ảnh:  HS dùng đất nặn để tạo hình khối làm đế

 

Sau đó, hoàn thiện sản phẩm: Dùng băng dính cố định biển báo với cột biển báo, gắn biển báo lên đế biển báo và kiểm tra lại sản phẩm.

+ Bạn (nhóm trưởng): Lên thuyết trình sản phẩm và nêu cách làm biển báo giao thông.

Trong quá trình các nhóm thực hành giáo viên đi đến từng nhóm, quan sát, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng môn toán: Sử dụng compa để vẽ hình tròn có bán kính 3 cm, sử dụng thước kẻ để vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4 cm chiều rộng 1cm đảm bảo đúng kích thước theo yêu cầu quan sát uốn nắn thao tác vẽ hình của học sinh. Hướng dẫn các thao tác kỹ thuật để có được sản phẩm đẹp, cân đối.

Trong trường hợp học sinh không có compa, giáo viên có thể hướng dẫn học

sinh sử dụng miệng vỏ hộp đựng kem hoặc vỏ hộp đựng thạch dừa có hình tròn để vẽ (giáo dục bảo vệ môi trường tận dụng phế thải đã qua sử dụng để làm dụng cụ vẽ)

- Trong quá trình thực hành, nhóm nào xong trước giáo viên yêu cầu kiểm tra lại sản phẩm của mình đã làm đảm bảo các tiêu chí đưa ra, giáo viên khen và tuyên dương, các nhóm còn lại chưa xong giáo viên đôn đốc nhắc nhở động viên, khích lệ.

Nội dung 5: Trưng bày và đánh giá sản phẩm      

 

Ảnh: Nhóm trưởng nhóm 3 thuyết trình

Ảnh: Nhóm trưởng nhóm 4 thuyết trình

       - HS tự đánh giá sản phẩm nhóm mình theo các tiêu chí trong phiếu học tập

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NHÓM ………

Yêu cầu

Đúng kích thước

 

 

 

Đúng màu sắc

 

 

 

Cân đối và đẹp

 

 

 

Chắc chắn

 

 

 

 

- Các nhóm đổi chéo sản phẩm để đánh giá.

- Trưng bày và đánh giá sản phẩm trước lớp

+ Nhắc lại tiêu chí đánh giá: Đúng kích thước, đúng màu sắc, sản phẩm đẹp

+ Đại diện các nhóm lên bảng trình bày sản phẩm của nhóm mình

+ Nhóm bạn nhận xét, góp ý.

+ Giáo viên nhận xét sản phẩm của từng nhóm theo tiêu chí đề ra

+ Cả lớp bình chọn cho nhóm có sản phẩm đẹp nhất

* Liên hệ:

 + Biển báo giao thông cấm đi ngược chiều thường được đặt ở đâu? (Biển báo giao thông cấm đi ngược chiều được đặt ở thành phố lớn nơi có nhiều phương tiện tham gia giao thông.)

+ Khi gặp biển báo này, em cần chú ý gì? ( không đi ngược chiều)

+ Nơi em sinh sống không có biển báo cấm đi ngược chiều, em cần chấp hành luật giao thông như thế nào? (đi sát phần đường phía bên phải)

=> Biển báo giao thông cấm đi ngược chiều giúp người tham gia giao thông biết đoạn đường cấm đi ngược chiều khi các em và người thân tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm chỉnh tuân thủ đúng luật giao thông.

        3.4. Giải pháp thứ tư: Tăng cường tổ chức dạy học hợp tác, hoạt động nhóm phát huy khả năng sáng tạo của học sinh

Dạy học hợp tác giúp cho tất cả học sinh tham gia có thể chủ động đóng góp hoạt động, trí tuệ của mình vào quá trình học tập vì mục tiêu chung của cả nhóm, tạo cơ hội cho mỗi học sinh chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức và ý kiến của bản thân trong việc giải quyết các vấn đề mà giáo viên đưa ra. Đồng thời, các em có cơ hội được học hỏi lẫn nhau, học hỏi những điểm tốt, những ưu điểm từ các bạn khác cũng như giao lưu, hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung của nhóm.

Lập nên những nhóm nhỏ để học sinh thực hành. Thông qua đó, các em sẽ cùng nhau thực hành và trao đổi học hỏi lẫn nhau, phát huy thế mạnh của từng thành viên và giải quyết các vấn đề xuyên suốt quá trình học. Mỗi thành viên trong nhóm được phân công một phần việc và phải làm việc tích cực để hoàn thành nhiệm vụ. Cũng chính vì vậy mà kĩ năng làm việc nhóm từ đó cũng sẽ thành thục và hiệu quả hơn. Thông qua dạy học hợp tác, tạo điều kiện để học sinh phát huy khả năng sáng tạo, trí tuệ tập thể. Qua đó, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

VD1: Bài 10: Làm đồ chơi

Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành làm ô tô đồ chơi theo nhóm. Nhóm trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm: Bạn làm bánh xe, bạn làm trục bánh xe, bạn làm thân xe, bạn trang trí xe ô tô.... Trong nhóm các thành viên hỗ trợ phối hợp với nhau để hoàn thành sản phẩm theo yêu cầu đảm bảo thời gian đúng quy định. Động viên khuyến khích sản phẩm có sáng tạo của học sinh: Gắn động cơ bóng bay tạo lực đẩy hoặc dùng con bọ xít để xe ô tô tự chuyển động, trang trí ô tô sao cho đẹp mắt. Tạo sự thi đua giữa các nhóm để có sản phẩm đẹp và sáng tạo nhất. Các nhóm đánh giá sản phẩm nhóm bạn, mỗi bạn đưa ra một ý kiến đánh giá, học sinh mạnh dạn tự tin, phát triển kỹ năng giao tiếp.

Trong quá trình dạy học công nghệ phần thủ công - kĩ thuật, giáo viên chú ý tạo điều kiện để phát triển khả năng sáng tạo của học sinh. Giáo viên gợi mở, động viên, khích lệ học sinh tạo ra những sản phẩm thủ công không chỉ đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật mà còn có tính thẩm mĩ, phát huy ý tưởng sáng tạo của học sinh.

VD2: Bài 8 Làm đồ dùng học tập

Khuyến khích HS trang trí chiếc thước kẻ sao cho đẹp mắt, hài hòa, sáng tạo, không bị gò bó, áp đặt theo một khuôn mẫu. Học sinh được tự do trang trí sản phẩm theo sở thích và khả năng của bản thân. Ngoài ra, hướng dẫn HS vận dụng các kiến thức đã học để áp dụng vào việc sáng tạo thêm một sổ kiểu dáng thước kẻ từ các loại vật liệu khác nhau. Qua đó phát huy năng lực sáng tạo của học sinh.

        => Đồ dùng học tập chiếc thước kẻ trong chương trình học về nhà các em  sưu tầm làm thêm những đồ dùng học tập khác (hộp đựng bút, quyển vở…) bằng vật liệu khác nhau để phục vụ cho quá trình học tập của các em.

3.5. Giải pháp thứ năm: Chủ động dạy học gắn liền với thực tiễn, quan tâm rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tế cuộc sống

Giáo dục STEM là nội dung mang tính thực tiễn, nó sẽ thực sự sống động và hiệu quả khi gắn với tiết thực hành. Trong quá trình dạy học, giáo viên sử dụng những câu hỏi, bài tập đòi hỏi  học sinh phải vận dụng các kiến thức, kĩ năng... để giải quyết những vấn đề thực tế trong cuộc sống ở mức độ phù hợp với khả năng của học sinh để đạt được kết quả cao yêu cầu người thầy phải có kiến thức sâu, rộng về các vấn đề trong cuộc sống.

Trong trường hợp bên cạnh những kiến thức cơ bản trong chương trình, giáo viên cần đưa thêm các kiến thức khác nằm ngoài chương trình, nếu là kiến thức trong chương trình học ngoài tác dụng phục vụ cho học tập thì sản phẩm em làm ra còn có tác dụng gì trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày và từ đó giải quyết các vấn đề từ cuộc sống.

VD: Bài 8: Làm đồ dùng học tập:

* Chuẩn bị:

Học sinh: kéo, giấy trắng A4, giấy thủ công, hồ dán, thước kẻ, bút màu…

* Thực hành:

Bước 1: Tạo hình của thước

Vẽ và cắt một hình chữ nhật có chiều dài 17cm, rộng 4cm ở mặt sau của giấy thủ công.

=> Nội dung tích hợp kiến thức môn: Môn toán, môn mỹ thuật, kĩ thuật, khoa học trong quá trình thực hành.

Bước 2: Tạo khung thước

Dán hình chữ nhật vừa cắt lên trên tờ giấy bìa và cắt tờ giấy bìa theo đường viền của hình chữ nhật

=> Nội dung tích hợp kiến thức môn: Môn mỹ thuật, kĩ thuật, khoa học trong quá trình thực hành.

Bước 3: Chia vạch trên thước

Dùng bút màu và thước kẻ vẽ 16 vạch cách đều nhau 1cm đánh số thứ tự từ 0 đến 15 ở duới mỗi vạch

=> Nội dung tích hợp kiến thức môn: Môn toán, môn mỹ thuật, kĩ thuật, trong quá trình thực hành.

Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm

Dùng bút màu và thước kẻ vẽ các vạch ngắn xen kẽ ở chính giữa các vạch dài, trang trí để thước thêm đẹp.

=> Nội dung tích hợp kiến thức môn: Môn toán, môn mỹ thuật, kĩ thuật, trong quá trình thực hành.

        * Đánh giá sản phẩm: Giáo viên cùng học sinh đánh giá sản phẩm của các nhóm theo các tiêu chí sau: Thước thẳng, đúng kích thước, chắc chắn, vạch chia số đều nhau. Khuyến khích ý tưởng tượng phong phú tạo ra được những chiếc thước kẻ xinh xắn, đẹp mắt, vừa là những đồ dùng cần thiết trong học tập.

        Tất cả sự kết hợp hài hòa sáng tạo đó tạo ra sản phẩm với thông điệp Bảo vệ môi trường làm đồ dùng phục vụ học tập từ việc tận dụng các phế liệu. Học sinh đã biết chọn vật liệu phù hợp để làm thêm một số thước có kích thước, kiểu dáng khác nhau.

=> Lớp bình chọn nhóm làm đẹp nhất.

* Gắn liền với thực tiễn: Sản phẩm chiếc thước kẻ của em sau khi làm song dùng được nhiều mục đích khác nhau (trong học tập, trong cuộc sống hàng ngày khi cần các em vẫn sử dụng được).

        3.6. Giải pháp thứ sáu: Linh hoạt vận dụng phương pháp tích hợp giáo dục STEM trong từng hoạt động

- Có ba hình thức giáo dục STEM:

STEM dạy học: Trong khuôn khổ 1 tiết học và phát triển 1 hoạt động học tập trở thành hoạt động STEM

STEM ứng dụng: Khi khái quát kiến thức học tập sau 1 chương, 1 học kỳ, 1 mảng kiến thức, 1 năm học. Tập hợp kiến thức đó chuyển thành một nội dung học tập (1 tiết học, 1 buổi học,  hoạt động trải nghiệm, giáo dục kĩ năng sống, áp dụng tại gia đình...)

STEM khám phá: Trong trường hợp bên cạnh những kiến thức cơ bản trong chương trình, giáo viên cần đưa thêm các kiến thức khác nằm ngoài chương trình, chúng ta có thể xây dựng STEAM khám phá. Khi đó, học sinh thực hành, khám phá kiến thức mới (không có trong chương trình đang học) và từ đó ứng dụng vào làm một sản phẩm STEAM nhằm giải quyết vấn đề từ cuộc sống.

Tùy thuộc vào đặc điểm kiến thức được hướng đến trong tiết dạy, giáo viên có thể triển khai kế hoạch dạy học STEM theo các hướng dẫn sau:

Trong tiết dạy theo định hướng giáo dục STEAM chỉ huy động những kiến thức được quy định trong chương trình, có hai cách để triển khai kế hoạch dạy học.

Nếu những kiến thức này học sinh chưa được học, giáo viên sẽ xây dựng kế hoạch STEAM dạy học theo hướng dạy kiến thức mới (trong chương trình) thông qua nhu cầu giải quyết vấn đề trong cuộc sống hoặc trong một bối cảnh thực tế và đích đến là một sản phẩm nhằm giải quyết vấn đề đó.

Ngược lại, nếu kiến thức đã được học, học sinh chỉ cần vận dụng chúng để tạo ra sản phẩm STEAM nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn. Trong trường hợp này, giáo viên triển khai STEAM ứng dụng.

Vì vậy, giáo viên cần biết vận dụng các hình thức giáo dục STEM một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm nhận thức học sinh và nội dung từng bài học.          Ngoài tiết học trên lớp, giáo viên có thể giao bài tập về nhà cho học sinh làm. Như làm ô tô đồ chơi với thân ô tô là vỏ hộp sữa, bánh xe là nắp chai, làm đồ chơi con lật đật, ô tô đồ chơi bằng lõi cây chuối già đã ra buồng

Khám phá nghiên cứu khoa học, bài tập phức hợp. VD: Làm ô tô với vật

liệu bằng gỗ, gắn mô tơ điện, động cơ bóng bay, động cơ chạy bằng con bọ xít hay động cơ dây cót bằng dây chun cánh quạt nhựa...dưới đây sản phẩm làm ô tô đồ chơi với thân ô tô là vỏ hộp sữa, bánh xe là nắp chai nhựa, và xe ô tô bằng bìa cát tông, bánh bằng gỗ.

 

 

        VD: Làm xe ô tô đồ chơi chạy bằng động cơ con bọ xít

        Cách làm: Mùa hè có rất nhiều bọ xít nhãn em bắt một con bọ xít già to và khỏe mạnh sau đó dùng băng dính hai mặt hoặc nhựa đường đặt gắn đúng vị trí trung tâm của thân xe sao cho khi gắn bọ xít lái xe vào khi bọ xít bay là có thể điều khiển xe đi theo nhiều hướng như em mong muốn.

        * Lưu ý: khi bắt bọ xít phải đeo gang tay và đeo kính tránh để bọ xít đái vào mắt và vào tay

                                                     Ảnh: Chiếc ô tô làm chạy bằng động cơ bọ xít

=> Em có thể rủ bạn cùng làm và chơi với nhau vui vẻ sao cho khi lớn lên các em có nhiều kỷ niệm đẹp về tuổi thơ của mình  4. Điểm khác biệt, điểm mới của giải pháp.

Điểm khác biệt lớn nhất của giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy nhiều môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế để tạo ra sản phẩm. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức của nhiều môn, để từ đó biết cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Giáo dục STEM sẽ tạo ra những con người có năng lực làm việc hội tụ đầy đủ các yếu tố về mọi mặt. Trong môi trường làm việc có tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi trí óc của thế kỷ 21. Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề có dạy tích hợp lồng ghép giáo dục STEM, học sinh được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học, kĩ thuật, toán học... Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra. Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập và sáng tạo.

        III. Khả năng áp dụng của giải pháp

        Sau khi áp dụng giải pháp này tôi nhận thấy chất lượng môn học và hoạt

động giáo dục môn tin học & công nghệ đạt hiệu quả cao.

Giải pháp này có tính thực tiễn và mang lại hiệu quả trong công tác giảng

dạy của bản thân tôi.

        Giải pháp không chỉ áp dụng cho công tác giảng dạy của bản thân tôi tại trường mà còn áp dụng hiệu quả đối với giáo viên và học sinh trong toàn trường và đối với các trường khác trong toàn huyện.

        IV. Hiệu quả lợi ích thu được

        1. Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến

        Học sinh học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập, làm việc vượt trội và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn, đồng thời không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh.

        Các em học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, phấn khởi. Hầu hết các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú nhiệt tình đóng góp ý kiến, chia sẻ sự hiểu biết của mình với các bạn trong nhóm khi khám phá và lĩnh hội những kiến thức mới. Các nội dung công nghệ được liên hệ với thực tiễn nên các em rất hào hứng tiếp nhận, giờ học không còn là giờ học khô khan, nhàm chán nữa mà trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được kiến thức công nghệ mà còn được hiểu biết thêm về các môn học khác cũng như những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Một số em học sinh có kỹ năng thông tin và xử lí tốt các tình huống đặt ra.

* Biểu đồ đánh giá hiệu quả của việc dạy học lồng ghép giáo dục STEM

Chất lượng học tập của học sinh qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ đã có sự thay đổi một cách rõ nét. Kết quả đánh giá chất lượng tháng 4: 82 học sinh lớp 3a1, 3a2, 3a3 có sự chuyển biến tích cực:

 

Ảnh: Biểu đồ hình cột kết quả trước và sau áp dụng giải pháp

        Nhìn vào biểu đồ trước và sau khi áp dụng biện pháp cho thấy số học sinh hoàn thành tốt tăng lên rõ rệt gấp hơn hai lần so với trước khi áp dụng cụ thể (nội dung kiến thức liên môn tăng từ 29% lên 73%, nội dung sản phẩm thủ công tăng từ 27% lên 79%, vận dụng kiến thức vào thực tế tăng từ 26% lên 67%. Số học sinh hoàn thành giảm đi cụ thể là (nội dung kiến thức liên môn giảm từ 70% xuống còn 27%, nội dung sản phẩm thủ công giảm từ 73% xuống còn 21%, Nội dung vận dụng kiến thức vào thực tế số học sinh hoàn thành chỉ còn 33% giảm hẳn 40% so với trước). Số học sinh chưa hoàn thành không còn.

        => Kết luận: Sau khi áp dụng giáo dục STEM các em đã biết vận dụng kiến thức của nhiều môn học vào thực tế để làm sản phẩm thủ công không chỉ đảm bảo đúng quy trình mà còn thẩm mỹ, chắc chắn, sáng tạo, mang tính ứng dụng thực tế cao qua đây góp phần giáo dục phẩm chất tốt cho học sinh với bộ óc quan sát, tinh tế, thẩm mỹ rèn tính cẩn thận  tỉ mỉ, đôi tay khéo léo. Học sinh biết sử dụng những vật liệu có sẵn tại địa phương, tận dụng các vật liệu tái chế, để làm các sản phẩm thủ công phục vụ học tập, vui chơi, góp phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Điều đó chứng tỏ năng lực tìm tòi, khám phá, hiểu biết cũng như khả năng tiếp nhận tri thức của các em rất tốt. Qua các tiết dạy thấy khả năng vận dụng các vấn đề thực tiễn của các em tiến bộ rõ rệt, khả năng phối hợp trong các hoạt động nhóm cũng hiệu quả hơn. Học sinh biết vận dụng tốt nội dung những bài đã học để làm đồ dùng học tập, đồ chơi phục vụ học tập vui chơi góp phần giáo dục bảo vệ môi trường. Qua đó góp phần phát triển năng lực phẩm chất học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018.

        2. Lợi ích về kinh tế

        3. Lợi ích về mặt xã hội

        Qua thực trạng và kết quả đạt được có thể khẳng định được rằng: hoạt động dạy học tích hợp liên môn (Giáo dục STEM) có một ý nghĩa hết sức to lớn trong mọi hoạt động giáo dục. Đón đầu xu hướng giáo dục phát triển của hệ thống giáo dục của nước ta đặt nền móng vững chắc cho các em học sinh từ bậc học mầm non đến giáo dục Phổ thông trung học. Phương pháp giáo dục STEM tuy còn khá mới mẻ nhưng với tầm ảnh hưởng quan trọng và lợi ích đem lại, từ các bậc cha mẹ, thầy cô, nhà trường cần tìm hiểu nâng cao nhận thức về giáo dục STEM cho học sinh tiểu học. Tôi mong rằng sáng kiến trên sẽ giải đáp phần nào băn khoăn, thắc mắc về phương pháp giáo dục STEM trong mỗi chúng ta và phụ huynh học sinh.

        V. Phạm vi ảnh hưởng, tầm hiệu quả của giải pháp

        1. Tính khả thi

        Các giải pháp mà đề tài đưa ra rất dễ thực hiện, bởi đó là những nội dung mà nhiều người có thể nghĩ ra nhưng chưa thực hiện được do chưa tìm ra cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hoặc chưa mạnh dạn áp dụng thử nghiệm. Đây là đề tài có tính khả thi cao, tuy nhiên trong quá trình thực hiện đòi hỏi cần phải nghiên cứu thực tiễn sâu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo.

        Việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh là một trong những điều kiện cần thiết và quan trọng nhất để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Là giải pháp cơ bản để xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh về mọi mặt, tiến tới phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 trong thời gian tới.

        2. Khả năng áp dụng triển khai

        Giải pháp này có tính thực tiễn và mang lại hiệu quả cao trong công tác giảng dạy của tôi, thực hiện giải pháp góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018.

Giải pháp được thực hiện trong khuôn khổ học sinh khối 3 tại trường nhưng đã thu được kết quả tích cực. Nhờ có sự tích hợp liên môn giáo dục STEM thường xuyên vào môn công nghệ phần thủ công vì thế các tiết học trở nên lôi cuốn, hấp dẫn không bị nhàm chán, chất lượng học sinh được nâng cao do vậy áp dụng được ở trường PTDTBT Tiểu học số 1 xã Na Tông nói riêng và các trường bạn trong và ngoài khu vực nói chung.

        VI. Kiến nghị, đề xuất

        Vì là biện pháp mới chưa được triển khai nhiều mong phòng giáo dục

huyện Điện Biên thường xuyên quan tâm và tổ chức tập huấn, chuyên đề cho giáo viên về phương pháp và nghiệp vụ mới này.

        Phòng giáo dục cần cung cấp trang thiết bị đầy đủ và nhiều hơn nữa các vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy của thầy và trò nhà trường.

Phụ huynh cần quan tâm hơn nữa đến việc học của con em mình, mua sắm đầy đủ các dụng cụ và vật liệu làm thủ công để các em có thể thực hành.

Trong quá trình kiểm tra, dự giờ chú ý phải đánh giá được nội dung tích hợp giáo dục STEM trong giờ dạy, từ đó làm cơ sở cho góp ý, tư vấn và thống nhất các nội dung tích hợp.

Trên đây là sáng kiến “Một số giải pháp vận dụng phương pháp giáo dục STEM để nâng cao chất lượng môn công nghệ phần thủ công - kĩ thuật lớp 3 trường PTDTBT Tiểu học số 1 Na Tông đã áp dụng và mang lại hiệu quả cao tại đơn vị, biện pháp được vận dụng tùy theo điều kiện của mỗi trường và bài học cụ thể mà vận dụng sao cho linh hoạt và có hiệu quả. Tôi rất mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn của các nhà Quản lý giáo dục, sự ghi nhận của hội đồng thi đua các cấp và những ý kiến đóng góp quý báu của các đồng nghiệp để sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn./.

 

                                         Tôi xin chân thành cảm ơn !

 

Na Tông, ngày     tháng 4 năm  2023

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)

   Na Tông, ngày     tháng 4 năm 2023

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC

Nội dung

Trang

A.  MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT

 

I. Mục đích

 

II. Sự cần thiết của sáng kiến

2

B. PHẠM VI TRIỂN KHAI

2

I. Thời gian nghiên cứu

2

II.  Đối tượng nghiên cứu

2

III. Giới hạn phạm vi  nghiên cứu

2

C. NỘI DUNG

2

I. Tình trạng giải pháp đã biết

2

        1. Ưu điểm

2

        2. Nhược điểm

2

        3. Sự cần thiết của việc đề xuất những giải pháp mới nhằm khắc phục những tồn tại của giải pháp cũ

3

II. Nội dung  của giải pháp

4

        1. Bối cảnh, động lực ra đời, mục tiêu,  giá trị của giải pháp

4

        2. Các bước thực hiện, các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp:

5

        3. Nội dung giải pháp

5

        4. Điểm khác biệt, điểm mới của giải pháp.

16

III. Khả năng áp dụng của giải pháp

17

IV. Hiệu quả lợi ích thu được

17

        1. Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến

17

        2. Lợi ích về mặt xã hội

18

V. Phạm vi ảnh hưởng, tầm hiệu quả của giải pháp

18

        1. Tính khả thi

18

        2. Khả năng áp dụng triển khai

19

VI. Kiến nghị, đề xuất

19

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KHÁI NIỆM

 

STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

Thông tư 32/2018

Giáo dục STEM, theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT  ban hành chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 giáo viên đã được tập huấn trên hệ thống modun.

 

Công văn số 652

Được sự quan tâm của sở giáo dục theo công văn số 652/SGDĐT-GDMT, triển khai ngày 22/03/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong trường tiểu học

2

       HS

Học sinh

3

       PTDTBT

Phổ thông dân tộc bán trú

4

      GDPT

Giáo dục phổ thông

5

      GDĐT

Giáo dục đào tạo

6

      SGDĐT

Sở giáo dục đào tạo

7

       GDMT

Giáo dục mỹ thuật

8

     GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tác giả: Trường Phổ thông DTBT Tiểu học số 1 xã Na Tông

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

licham.net

- Click vào nút hiển thị ngày trong tuần hoặc tháng âm lịch để xem chi tiết

- Màu đỏ: Ngày tốt

- Xanh lá: Đầu tháng âm lịch

- Màu vàng: Ngày hiện tại

QUẢN LÝ THÀNH VIÊN
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập617
  • Máy chủ tìm kiếm31
  • Khách viếng thăm586
  • Hôm nay135
  • Tháng hiện tại1,059
  • Tổng lượt truy cập199,677
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi